Trong giao diện Amazon RDS, chọn Databases ở sidebar sau đó click Create database
Ở giao diện Create database:
Templates chọn Dev/Test, Deployment options chọn Multi-AZ DB instance (để tạo ra instance chính ở AZ hiện tại, và một clone instance ở AZ còn lại đã define trong db subnet group phòng failover) → Cách triển khai này sẽ best practice vì đáp ứng tiêu chí High availability và Data redundancy
Ở phần Settings:
database-1
admin
12345678
Ở phần Connectivity:
Ở phần Additional configuration, điền db name là demodb
(master name: admin, pass: 12345678)
Kéo xuống dưới cùng và chọn Create database:
Hoàn thành tạo database instance
Để có thể test connection tới endpoint của db vừa tạo từ public network, ta phải config lại một số thứ như sau (sau khi test xong nhớ trả tất cả về trạng thái ban đầu)
Vào phần mềm MySQL Workbench, tạo connect mới:
db-ws-01
3306
admin
12345678
Test connection thành công
Vào file application.properties và config lại datasource url, username và password như hình dưới
Run app và check trong connection vừa tạo trong MySQL, ta thấy các table đã được auto generate nhờ vào cơ chế code first (chỉ để test vì trong workshop này chúng ta sẽ sử dụng database first)