Tải MySQL lên EC2 instance

Tải MySQL lên EC2 instance

  1. Chạy các command sau một cách lần lượt để tải MySQL lên instance:

    • sudo yum install -y https://dev.mysql.com/get/mysql57-community-release-el7-11.noarch.rpm
    • sudo rpm --import https://repo.mysql.com/RPM-GPG-KEY-mysql-2022
    • sudo yum install -y mysql-community-client download mysql
  2. Connect tới RDS database:

    • Chạy command mysql -h -u -p (mysql -h database-1.cbk6is6oozuw.ap-southeast-1.rds.amazonaws.com -u admin -p)
    • Sau đó điền password 12345678 connect to rds
  3. Chạy create database librarydb; để tạo mới 1 db create db

  4. Chạy show database; để show các db hiện có show db

  5. Chạy use librarydb; để sử dụng db vừa tạo use db

  6. Chạy show tables; để show những bảng trong db, lúc này db chưa có bảng nào show tables

  7. Để tạo bảng cho db, ta vào file application.properties của back-end và config lại các thông tin như hình dưới application properties

  8. Sau đó ta sẽ chạy app. Sau khi app chạy thành công, chạy lệnh show tables; lần nữa để kiểm tra show tables

  9. Chạy lệnh insert into librarydb.book (author, category, copies, copies_available, description, img, title) values (‘John’, ‘Programming’, 10, 8, ‘Tutorial about Java’, ‘’, ‘Java Advanced’); để thêm 1 dòng data vào bảng book insert data

  10. Chạy select * from librarydb.book; để show những dòng data trong bảng book show data

Những bước trên chỉ để test db đã hoạt động tốt theo những query mà ta đã viết. Nhưng trong workshop này chúng ta sẽ sử dụng database first approach, tức là ta sẽ tạo db trước và sau đó tạo entity và repository trong app để map với db.

  1. Mở MySQL, truy cập vào connection đã tạo và import file React-Springboot-Add-Tables-Script-1.sql ở trong folder starter-files, sau đó chạy scripts có sẵn để tạo db tên librarydb và các bảng trong db import sql